KỸ THUẬT NUÔI TÔM THÂM CANH 3 GIAI ĐOẠN SIÊU HIỂU QUẢ - TIẾT KIỆM CHI PHÍ

Điều kiện thời tiết thay đổi thất thường, tình hình dịch bệnh phát triển mạnh và xu thế nuôi tôm siêu thâm canh tác động lớn đến môi trường. Việc chăm sóc sức khỏe tôm và quản lý môi trường ngày càng gặp nhiều khó khăn và tốn kém chi phí rất lớn, năng suất nuôi có xu hướng giảm, đặt ra yêu cầu bức thiết trong cải tiến công nghệ, kỹ thuật nuôi tôm. “Mô hình nuôi tôm thâm canh 3 giai đoạn” ra đời và được thử nghiệm trên nhiều ao nuôi thực tế cho kết quả mang lại rất cao và ổn định, vì vậy đang được áp dụng rộng rãi. Nuôi tôm 3 giai đoạn giải quyết được hết các vấn đề mà ao nuôi thông thường gặp phải: quản lý sức khỏe tôm, quản lý môi trường, chất thải, khí độc. Nhờ điều chỉnh các điều kiện ao nuôi, thức ăn,… cho tối ưu với từng giai đoạn phát triển của tôm mà chi phí xử lý môi trường, điện nước, thức ăn, thuốc khoáng chất và chế phẩm vi sinh dùng trong phòng trị bệnh được giảm đáng kể, chất lượng tôm thương phẩm cao, năng suất tăng, lợi ích vượt trội về mặt kinh tế cho người nuôi.
1. Tại sao nuôi tôm 3 giai đoạn trở thành xu thế tất yếu giúp tăng năng suất, hiệu quả nuôi?
Giai đoạn 1 ương tôm: hạn chế đáng kể sự ảnh hưởng do biến động môi trường, dễ quản lý thức ăn, các yếu tố ao ương nên kiểm soát hiệu quả các nguy cơ mầm bệnh, từ đó sức khỏe tôm được đảm bảo, giảm hao hụt, tăng tỷ lệ sống. Diện tích ao nhỏ nên tiết kiệm nhiều chi phí về thức ăn, hóa chất, vi sinh, điện nước,...
Giai đoạn 2 nuôi tôm: tôm ương giai đoạn 1 từ 18-25 ngày sẽ được chuyển sang giai đoạn 2. Tôm vẫn còn yếu, dễ hao hụt, nuôi với diện tích không lớn hơn nhiều quá, nhờ đó cũng giảm thiểu chi phí và dễ dàng quản lý.
Nếu chỉ nuôi tôm 2 giai đoạn đến lúc thu hoạch thì thời gian nuôi tạo ao này đến hơn 60 ngày, thì ao xuất hiện rất nhiều khí độc, chất thải, vì vậy cần tiến hành cấp và thay nước thường xuyên, chi phí xử lý môi trường tăng rất cao. Nếu chuyển sang tôm sang giai đoạn 3 sau 30 ngày nuôi, thì tôm trong ao giai đoạn 2 không quá lâu, lúc này lượng khí độc chưa lớn, tôm được chuyển sang ao nuôi giai đoạn 3, nước vẫn còn “mới”, nhờ vậy giảm thiểu rất nhiều chi phí cho môi trường ao nuôi.
Giai đoạn 3: diện tích ao lớn hơn nhiều, mật độ tôm thấp hơn nên tôm phát triển nhanh chóng đạt kích thước lớn thu hoạch.
2. Chuẩn bị cơ sở, vật chất nuôi tôm 3 giai đoạn
2.1. Ao ương giai đoạn 1
- Hình dạng ao : hình tròn hoặc hình chữ nhật, có mái che.
- Nên xây dựng nổi để tiện sang tôm giai đoạn 2.
- Diện tích: 50 – 100 m²
- Vật liệu: ao lót bạt HDPE toàn bộ.
- Hệ thống sục khí: Lắp 1 máy sục khí có công suất 3kW trên mỗi ao, hoặc dùng chung máy sục khí với các ao khác sao cho công suất lớn hơn, oxy hòa tan đều khắp ao.
2.2. Ao nuôi giai đoạn 2
- Hình dạng ao: tròn hoặc chữ nhật, có thể có thêm lưới lan để quản lý màu nước. Diện tích: 200 – 500 m².
- Xây dựng nổi hoặc chìm sao cho vị trí thấp hơn ao ương:
- Ao nổi: bở cao hơn 1,2m
- Ao chìm: đắp bờ cao mực nước cao nhất trong ao 0,3 đến 0,5m. Bờ ao đủ rộng (> 2m) để làm đường đi lại, lắp hệ thống điện, đặt động cơ của máy quạt nước. Bờ ao được gia cố bằng bê tông hoặc lót bạt HDPE (độ dày 0,76 – 1 mm).
- Vật liệu: ao lót bạt HDPE toàn bộ.
- Rốn ao được thiết kế ở giữa ao và có hệ thống ống dẫn siphon chất thải ở giữa ao và dẫn ra ao chứa bùn.
- Bố trí quạt: lắp quạt 2 quạt nước 8 – 12 cánh, công suất 2,5kW đặt đối xứng nhau trong mỗi ao.
- Bố trí vỉ nano oxy: lắp đặt oxy treo hoặc chạy ngầm dưới nước theo tỷ lệ 1- 1,5 m2 thì có 1 vỉ oxy.
2.3. Ao nuôi giai đoạn 3
- Hình dạng ao: thiết kế như ao giai đoạn 2
- Tổng diện tích các ao giai đoạn 3: 1500 -2000 m2
- Bố trí quạt: 2 giàn quạt công suất 3,5 kW, 12 – 14 cánh/giàn.
2.4. Ao chứa bùn:
- Là nơi chứa chất thải từ các ao nuôi siphon ra, để 2-5 ngày cho bùn chìm xuống đáy ao, bơm nước đó về ao lắng thô để cá rô phi xử lý chất hữu cơ hoặc bioga có trong nước.
2.5. Ao lắng thô:
- Là ao đất dùng để lắng mùn bã hữu cơ. Nước được lấy từ kênh cấp vào ao lắng, lọc và nghỉ nước tầm 1-2 ngày.
- Tại đây, có thể nuôi cá rô phi với mật độ 3 – 5 con/m2, cỡ cá ≤ 50g/con để xử lý nước ao nuôi nhằm tái sử dụng nguồn nước.
2.6. Ao xử lý:
- Được dùng để xử lý các chất hữu cơ, mầm bệnh. Ao được thiết kế cho nước chảy theo đường zíc zắc từ đầu đến cuối ao. Nước trong ao được lắng lọc và xử lý bằng các hóa chất nhằm lắng tụ, diệt khuẩn.
2.7. Ao sẵn sàng
- Mục đích để chứa nước đã sạch mầm bệnh và đã được điều chỉnh chất lượng đạt các chỉ tiêu quy định trong QCVN 02-19:2014/BNNPTNT về nước dùng cho nuôi TTCT, trước khi cấp vào ao nuôi. Ao sẵn sàng nên đặt ở vị trí gần ao xử lý nước và các ao nuôi. Đặt thêm ao sẵn sàng được bố trí 1 hệ thống giàn quạt với 12 – 14 cánh, công suất 2,5 kW.
3. Yêu cầu kỹ thuật cho từng giai đoạn
3.1. Xử lý nước
- Nước được lấy từ kênh cấp chung qua bể lọc ngầm ở đáy ao vào ao lắng thô để lắng 1 đến 2 ngày. Sau đó được bơm sang ao xử lý.
- Tại ao xử lý: nơi zíc zắc đầu nguồn nước được xử lý bằng PAC (Poly Aluminum Chloride) với nồng độ 5ppm và thuốc tím (KMnO4) với nồng độ 4 – 5 ppm. Nếu để nước nghỉ hơn 5 ngày thì không cần xử lý PAC.
- Tiếp đó nước được xử lý bằng TCCA với nồng độ 5 ppm hoặc Chlorine 15ppm hoặc BKC 2ppm trước khi cho sang ao sẵn sàng. Tại đây, nước được bổ sung khoáng chất, kiềm và điều chỉnh pH. Khi đạt tiêu chuẩn thì cấp vào ao nuôi ở mức 1 – 1,2 m.
3.2. Chọn và thả giống
- Chọn mua tôm giống nơi có nguồn gốc rõ ràng, đạt đủ điều kiện theo quy định của Bộ NN&PTNT và đạt yêu cầu chất lượng theo TCVN 10257:2014. (Tôm giống Java chất lượng)
- Tôm giống cỡ PL12 trở lên, chiều dài 9 – 11 mm.
- Các chỉ tiêu môi trường nước ao ương, khoáng chất, vi sinh cần thiết cần được bổ sung trước khi thả giống, tôm giống mới về cơ sở nuôi cần được cân bằng nhiệt độ ao ương trong 15-20 phút trước thả.
- Thời điểm thả: nên thả tôm giống vào 6- 8 giờ sáng hoặc vào lúc chiều mát 16-17 giờ.
- Mật độ ương 2.000 – 4.000 con/m².
3.3. Giai đoạn ương tôm
- Gây floc ở ao ương, bằng cách trộn:
+ 180l nước sạch
+ 2kg cám gạo
+ 2kg thức ăn tôm số 0 (43% đạm)
+ 5kg mật đường
+ 1kg muối ăn
+ 500g chế phẩm sinh học Mega Lact 227 gam.
- Sục khí liên tục 1 – 2 ngày để cung cấp đủ oxy cho vi sinh hoạt động, sau đó tạt đều khắp ao liên tục trong 5 ngày đầu ương tôm, bật quạt nước và sủi liên tục để tạo biofloc.
- Điều chỉnh lượng mật đường và chế phẩm sinh học theo lượng thức ăn để tỷ lệ C/N ≥ 12/1.
*Chăm sóc và cho tôm ăn:
- Trong 3 ngày đầu cho tôm ăn 8 lần/ngày bằng thức ăn Flay nâu/ đỏ; 5 ngày tiếp theo, cho tôm ăn thức ăn số 0, 1. Sau đó, tôm được cho ăn bằng thức ăn số 1, hàm lượng protein đạt ít nhất 43%, với tần suất giảm dần xuống còn 7 bữa/ngày và khi sang tuần thứ 3 thì còn 6 cữ/ngày. Bên cạnh đó gây biofloc để làm thức ăn bổ sung thêm cho tôm. Hàng ngày theo dõi và kiểm soát thức ăn, theo dõi hàm lượng floc, các dấu hiệu bất thường của tôm để có biện pháp xử lý phù hợp.
- Khi tôm giống trong bể ương đạt kích cỡ 1500-2000 con/kg sau khoảng 18-25 ngày nuôi thì tiến hành chuyển sang ao nuôi giai đoạn 2.
3.3. Giai đoạn 2 nuôi tôm
- Mật độ ao nuôi giai đoạn 2 vào khoảng 350 – 800 con/m2.
- Gây màu nước Trước khi thả tôm từ 5 – 7 ngày cần tiến hành gây màu. Tuần đầu, tôm được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein cao (> 42% protein), cỡ số 1 và số 2s. Từ thứ tuần 2 trở đi, tôm được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp với các cỡ phù hợp với ngày tuổi của tôm.
3.3. Giai đoạn 3 nuôi tôm
- Tôm nuôi với mật độ 150 – 250 con/m².
- Thời gian nuôi 30 – 60 ngày.
*Cho ăn 3-4 cữ/ngày, căn cứ vào ngày tuổi và sức ăn thực tế để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm. Kiểm tra hàng ngày các yếu tố chất lượng nước, môi trường, các dấu hiệu của bệnh tôm để có phương pháp phòng và trị cho phù hợp.
*Định kỳ bổ sung vitamin và khoáng chất vào thức ăn. Mỗi ngày thay khoảng 15 – 20% lượng nước trong ao.
3.4 Xử lý nước khi thu hoạch
- Khi tôm cứng vỏ, đạt kích cỡ thương phẩm, chuẩn bị dụng cụ để thu hoạch tôm.
- Rút cạn 50% lượng nước trong ao, dùng lưới kéo quét thu tôm. Sau khi thu hoạch tôm, xả lượng nước còn lại sang ao chứa bùn để lắng bùn ở đáy, còn lại phần chất hữu cơ lơ lửng hòa tan trong nước sẽ được cá rô phi xử lý tại ao lắng thô, phần chất thải rắn thu được tiếp tục được tận dụng làm phân bón cho cây trồng.
Theo: TS Nguyễn Thị Hạnh Tiên
4. Thông tin liên hệ
Công Ty TNHH SX-TM-XNK BIOAQUA
- MST: 0312913693
- Địa Chỉ: 354/23 Quốc Lộ 1A, P. Bình Hưng Hòa B, Q. Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh
- Điện Thoại: (+028) 3765 7863
- Hotline: 0934 014 646
- Fanpage: BIO-AQUA-GROUP
- Youtube: bioaquagroup
- Tiktok: BIOAQUA_GROUP
- Website: bioaquagroup.com
BIOAQUA GROUP - Chuyên thuốc thủy sản nhập khẩu và tôm giống chất lượng cao
Tin liên quan

Nuôi tôm trong mùa mưa bão: 8 vấn đề thường gặp và cách giải quyết
