DẤU HIỆU VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA ĐỐM TRẮNG DO VIRUSS (WSSV) HIỆU QUẢ

DẤU HIỆU VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA ĐỐM TRẮNG DO VIRUSS (WSSV) HIỆU QUẢ

Bệnh đốm trắng do virus để lại hậu quả nghiêm trọng và xuất hiện ở rất nhiều ao tôm. Tuy nhiên, không phải lúc nào đốm trắng cũng do virus, những dấu hiệu phân biệt các nguyên nhân gây ra hiện tượng đốm trắng trên tôm và cách phòng ngừa hiệu quả sẽ giúp bà con ngăn chặn tối đa thiệt hại do căn bệnh này gây ra.

 

1. Tác nhân

Hội chứng đốm trắng do virus WSSV gây ra, xuất hiện ở tôm và nhiều loài giáp xác. Virus dsDNA thuộc họ Nimaviridae.

Đốm trắng là một trong những căn bệnh phổ biến nhất tại các khu vực nuôi tôm ở Việt Nam. Với khả năng lây lan rộng và sự phát triển bệnh nhanh chóng, khả năng chết toàn bộ tôm trong 3 -10 ngày trong điều kiện nuôi bình thường.

A. Hiển thị cấu trúc chung của WSSV; B. Trình bày kiểu gen

 

2. Vật chủ

WSSV gây bệnh trên nhiều loài loài tôm he, cua, giáp xác chân chèo, động vật chân đốt…. phạm vi ký chủ rộng lớn với hơn 98 loài thuộc nhóm decapod và non-decapod được báo cáo là vật chủ tiềm năng của WSSV (Stentiford et al. 2009) khiến truyền và phát sinh dịch bệnh trong ao nuôi dễ dàng hơn.

Tôm nhiễm đốm trắng

 

3. Quá trình lây truyền

Virus gây hội chứng đốm trắng có thể lây truyền theo cả chiều ngang và chiều dọc.

Sự lây truyền virus giữa tôm và các loài giáp xác khác có thể xảy ra khi tôm ăn phải các sinh vật, thức ăn bị  nhiễm mầm bệnh, tập tính ăn thịt đồng loại. Virus cũng có thể xâm nhập qua mang và bề mặt cơ thể khác do tiếp xúc các phần tử virus có trong nước nuôi (Lo et al. 1997).

Tế bào trứng nhiễm virus không thể phát triển thành trứng trưởng thành nhưng tôm mẹ thải virus vào môi trường nên ấu trùng tôm có thể nhiễm bệnh từ sớm.

Việc lây truyền WSSV giữa các vùng địa lý khác nhau do nhập khẩu tôm bố mẹ hoặc vận chuyển tôm sống, tôm đông lạnh.

Các yếu tố nhiệt độ, độ mặn, độ pH ảnh hưởng tới sự lây truyền và bùng phát dịch bệnh.

 

4. Dấu hiệu tôm bị đốm trắng do virus WSSV

  • Tôm bơi gần bờ ao, bơi lờ đờ, chán ăn, lượng tiêu thụ thức ăn giảm
  • Sau 3-8 ngày xuất hiện các dấu hiệu bệnh, tôm chết hàng loạt
  • Cơ thể và các phần phụ đổi màu đỏ hoặc hồng
  • Vỏ đầu ngực lỏng
  • Gan tụy đổi màu
  • Ruột giữa màu trắng chạy dọc theo bụng ở ấu trùng và tôm giống nhiễm bệnh
  • Xuất hiện các đốm trắng xuất hiện trên vỏ, trong lớp biểu bì của bầu ngực.

WSSV có thể tồn tại trong ao nhưng tôm không có dấu hiệu bệnh lý nào.

Một số nghiên cứu chứng minh rằng nhiễm WSSV gây rối loạn chức năng hệ thống hô hấp và da dẫn đến tích tụ muối canxi trong lớp biểu bì hình thành đốm trắng (Wang et al.1999)

Kiểm tra PCR và MAb-I cho kết quả dương tính với WSSV nên thu tôm ngay lập tức và khử trùng ao nuôi 7-10 ngày để tránh các ao còn lại lây nhiễm bệnh.

 

5. Mô bệnh học

Về mặt mô học, nhiễm trùng WSSV được đặc trưng khi có các thể vùi bạch cầu ái toan trong giai đoạn đầu của các tế bào bị nhiễm bệnh (Hình 8a). Trong giai đoạn trước của nhiễm trùng, các nhân phì đại của các tế bào bị nhiễm chứa các thể vùi bắt màu ưa bazơ hơn (Lo et al. 1996) (Hình 8b).

Hơn nữa, các nhân bị nhiễm ngày càng trở nên ưa kiềm hơn và to ra (Otta et al. 1999; Wang et al. 2000; Hameed et al. 2003). Sự vỡ nhân và sự phân hủy tế bào của các tế bào bị nhiễm bệnh có thể xảy ra trong giai đoạn cuối của quá trình lây nhiễm dẫn đến hình thành các vùng hoại tử đặc trưng bởi quá trình tạo không bào (Karunasagar et al. 1997; Kasornchandra và cộng sự. 1998) (Hình 8c,d).

 

Hình 8 Các quan sát về quá trình nhuộm màu mô học của các tế bào bị nhiễm vi rút gây bệnh đốm trắng (WSSV) thu được từ tôm thẻ chân trắng L. vannamei dưới phạm vi hiển vi điện tử.


(a) Trong giai đoạn đầu của nhiễm trùng, các tế bào có các nhân mở rộng với chất nhiễm sắc ở rìa và vùng trung tâm bạch cầu ái toan đồng nhất. Sau đó chúng phát triển thể vùi bạch cầu ái toan nội nhân (*); cũng có thể quan sát thấy quầng sáng dọc theo màng nhân (mũi tên trắng). Thanh tỷ lệ = 25 lm.

(b) Thể vùi bạch cầu ái toan thường nở ra và lấp đầy nhân (*). Thể vùi này trở nên ưa bazơ hơn và bắt màu đậm hơn khi nhiễm trùng tiến triển (mũi tên trắng). Các hạt nhân sau đó bị vỡ để nội dung được tích hợp với tế bào chất (mũi tên đen). Thanh tỷ lệ = 10 lm.

(c) Các virion của WSSV dường như có dạng hình trứng chứa một nucleocapsid electron dày đặc (mũi tên trắng) bên trong vỏ ba lá (mũi tên đen). Thanh tỷ lệ = 0,2 lm. (Inset) Nhuộm màu âm bản cho thấy sự hiện diện của vật liệu có vân hoặc gạch chéo có cấu trúc

dưới dạng một loạt các vòng tiểu đơn vị xếp chồng lên nhau và là đặc điểm chẩn đoán chính của WSSV. Thanh tỷ lệ = 20nm.

(d) nucleocapsid giả định được bao bọc trước vật chất bên trong nhân, đôi khi có thể nhìn thấy được trong quá trình sản xuất các hạt WSSV, có hình dạng gạch chéo hoặc nổi vân và tuyến tính trước khi kết hợp với sự hình thành các hạt WSSV trưởng thành. Thanh tỷ lệ = 100 nm. (Nguồn: Verbruggen et al. 2016)

 

6. Phân biệt đốm trắng do WSSV và do vi khuẩn, do môi trường

Đốm trắng trên tôm xuất hiện có thể do một vài nguyên nhân khác nhau. Trong khi WSSV cần thu tôm ngay thì đốm trắng do vi khuẩn hoặc do tích tụ canxi có thể điều trị hiệu quả. Do đó, việc chẩn đoán để phân biệt các loại đốm trắng là hết sức quan trọng.

Tôm bị đốm trắng do môi trường (liên quan tới pH cao làm tích tụ Canxi) hoạt động ăn uống vẫn diễn ra bình thường mà không xuất hiện tôm chết. Kiểm tra PCR, mô học cho kết quả âm tính với WSSV. Đốm trắng do tích tụ Canxi sẽ mất sau khi tôm lột vỏ.

Tôm bị đốm trắng do vi khuẩn, tôm vẫn hoạt động ăn uống bình thường, tôm không chết nhiều sau lột. Kiểm trên PCR và mô học, kính vi điện tử cho kết quả âm tính với WSSV.

Phân biệt tôm nhiễm đốm trắng do vi khuẩn và do virus

Đốm trắng do vi khuẩn có màu nâu đậm, có vòng tròn đồng tâm giống địa y, đốm trắng của WSSV xuất hiện dày đặc, đậm màu ở trung tâm.

 

7. Phòng bệnh

Khi chuẩn bị ao cần tiêu diệt các vật trung gian mang mầm bệnh, loại bỏ bùn, cày bón vôi và phơi khô đáy ao

Dùng lưới chắn lọc nước đầu vào

Rào chắn cua, chim tiếp cận ao nuôi

Khử trùng nước ao nuôi khi bắt đầu vụ mới

Chọn tôm bố mẹ sạch bệnh, thức ăn không nhiễm WSSV, thả tôm giống sạch bệnh.

Tôm giống không mắc WSSV

Thả tôm với mật độ vừa phải.

Quản lý công tác cho ăn và chất thải trong ao. Sử dụng lợi khuẩn để ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh bằng Mega Lact/ UFO định kỳ liều dùng 227g/ 3000-5000m3.

Quản lý nước bầng vi sinh

Nhiệt độ thấp làm tăng khả năng nhân lên của virus và giảm miễn dịch ở tôm, theo Vidal et al, 2001 WSD không phát triển ở tôm thẻ khi nhiệt độ trên 32 độ nhưng khi xuống dưới 26 thì bệnh phát triển nhanh, nhiều báo cáo khác của các nhà nghiên cứu cũng cho kết quả tương tự. Do đó, việc nuôi tôm trong nhà kính giúp duy trì nhiệt độ, đảm bảo an toàn sinh học, ít tiếp xúc với môi trường bên ngoài nên làm giảm nguy cơ nhiễm WSD.

Tăng cường miễn dịch ở tôm bằng prebiotic và probiotic cho thấy khả năng kiểm soát bệnh do virus.

Ứng dụng công nghệ biofloc sử dụng nguyên tắc tái chế chất dinh dưỡng, đặc biệt là nitơ thành khối sinh vật trở thành nguồn cung cấp thức ăn, giải độc và tăng cường chất lượng nước, làm giảm tỷ lệ thay nước đến mức tối thiểu, có thể hạn chế sự xâm nhập WSSV qua nước.

Nguồn bài viết: "Causative agent, diagnosis and management of white spot disease in shrimp: A review" (Tác nhân gây bệnh, chẩn đoán và quản lý bệnh đốm trắng trên tôm: Tổng quan) (Bipul K. Dey et al. 2019)


8. Thông tin liên hệ

Công Ty TNHH SX-TM-XNK BIOAQUA

MST: 0312913693

- Địa Chỉ: 354/23 Quốc Lộ 1A, P. Bình Hưng Hòa B, Q. Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh

- Điện Thoại: (+028) 3765 7863

- Hotline: 0934 014 646

- Fanpage: BIO-AQUA-GROUP

- Youtube: bioaquagroup

- Tiktok: BIOAQUA_GROUP

- Website: bioaquagroup.com

Viết bình luận của bạn